SỞ Y TẾ HÀ NỘI

BỆNH VIỆN MẮT HÀ NỘI

CẦN LÀM GÌ ĐỂ KIỂM SOÁT CẬN THỊ HIỆU QUẢ

Cận thị là nguyên nhân phổ biến nhất gây suy giảm thị lực ở những người dưới 40 tuổi. Trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc bệnh này đang gia tăng ở mức báo động. Trên toàn cầu, nghiên cứu cho thấy rằng vào năm 2000, khoảng 25% dân số thế giới bị cận thị nhưng đến năm 2050 dự đoán rằng khoảng một nửa số người trên hành tinh sẽ bị cận thị.
Kiểm soát cận thị đề cập đến các phương pháp và chiến lược được các chuyên gia chăm sóc mắt sử dụng với mục đích kiểm soát sự suy giảm thị lực ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên bị cận thị tiến triển. Để hiểu đầy đủ kiểm soát cận thị là gì, trước tiên hãy tìm hiểu một chút thêm về cận thị.

1. CẬN THỊ LÀ GÌ?

Cận thị có nghĩa là một người có thể nhìn rõ ở khoảng cách gần, ở khoảng cách ngắn, nhưng bị mờ ở khoảng cách xa. Một đứa trẻ bị cận thị có xu hướng khó nhìn bảng trắng ở trường, xem TV và phim và nói chung là bất cứ thứ gì ở xa. Mức độ cận thị càng cao thì khả năng nhìn xa càng bị mờ đi.

Cận thị xảy ra khi nhãn cầu quá dài so với khả năng hội tụ của giác mạc và thủy tinh thể của mắt. Điều này làm cho các tia sáng tập trung tại một điểm phía trước võng mạc thay vì trực tiếp trên bề mặt của võng mạc.

Cận thị cũng có thể do giác mạc hoặc thủy tinh thể quá cong so với chiều dài của nhãn cầu. Trong một số trường hợp, cận thị xảy ra do sự kết hợp của các yếu tố này.
Cận thị thường bắt đầu từ thời thơ ấu và tỷ lệ mắc phải cao hơn nếu cha mẹ của bạn bị cận thị. Trong hầu hết các trường hợp, cận thị ổn định ở giai đoạn đầu ở tuổi trưởng thành nhưng đôi khi nó tiếp tục tiến triển theo tuổi tác.

Mắt chính thị, ánh sáng đi vào nhãn cầu hội tụ trên võng mạc. Mắt cận thị, ánh sáng hội tụ trước võng mạc

2. CẬN THỊ VÀ NHỮNG BIẾN CHỨNG

Mắt người trưởng thành trung bình có chiều dài trục – tức là chiều dài nhãn cầu từ bề mặt trước ra sau – vào khoảng 23,3mm. Mắt có tật cận thị trên -6,00 có độ bội giác từ 26,5mm trở lên. Mặc dù 3mm nghe có vẻ không nhiều, nhưng điều đó làm tăng nguy cơ thoái hóa điểm vàng cận thị lên 41 lần, bong võng mạc lên 22 lần và tăng nhãn áp lên 14 lần. Đây đều là những bệnh về mắt có nguy cơ gây mù lòa.

3. TẠI SAO PHẢI KIỂM SOÁT CẬN THỊ

Ai lại không muốn con mình có đôi mắt sáng tinh anh, khỏe mạnh?
Chúng ta chỉ có một đôi mắt và thị giác của chúng ta luôn là điều quý giá. Mặc dù trước đây việc một đứa trẻ bị cận thị tăng độ dần mỗi năm được chấp nhận là bình thường nhưng điều đó hiện tại không còn phù hợp khi chúng ta có thể kiểm soát để trẻ có thị lực tốt hơn. Hãy nghĩ về tương lai khi con bạn 30, 40, 50 và hơn thế nữa. Kiểm soát cận thị giúp làm giảm nguy cơ phát triển các bệnh về mắt gây suy giảm thị lực.

Mục đích của việc kiểm soát cận thị là giúp mắt trẻ không gặp phải tình trạng ‘cận thị cao’. Cận thị cao được Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa là tật cận thị khi đeo kính hoặc tật khúc xạ từ -5.00 trở lên. Mức độ cận thị càng cao thì nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của mắt càng tăng lên gấp nhiều lần.

Nhiều trẻ em ngày nay đã bị cận thị từ khi còn rất nhỏ và chúng ta thường thấy chúng tăng độ nhanh chóng -1,00, -1,50 hoặc hơn mỗi năm. Với tốc độ đó, không mất nhiều thời gian để mắt trẻ đạt độ cận thị cao không thể phục hồi. Trẻ nhỏ hơn (8 tuổi trở xuống) cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn vì có nhiều thời gian để mắt chúng tăng độ. Cận thị bệnh lý từ -10,00 trở lên có thể gặp đối với một số trẻ em nếu chúng không được kiểm soát cận thị .

Kiểm soát cận thị cũng giúp con bạn tránh phải đeo kính dày và nặng trong suốt cuộc đời. Khi số kính của trẻ tăng lên, trẻ sẽ phải đeo một cặp kính dày hơn. Kính dày không chỉ gây khó chịu khi đeo mà còn kém hấp dẫn về mặt thẩm mỹ, khiến trẻ tự ti và gây khó khăn cho sinh hoạt và các hoạt động thể chất của trẻ. Kiểm soát cận thị tốt sẽ mang lại cho trẻ nhiều cơ hội điều chỉnh thị lực hơn sau này khi trưởng thành.

Kiểm soát cận thị tốt mang lại cho trẻ nhiều cơ hội điều chỉnh thị lực hơn sau này khi trưởng thành (Hình minh họa)

4. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT CẬN THỊ TẠI VIỆT NAM

Với việc ngày càng có nhiều người bị cận thị, việc tìm cách kiểm soát sự tiến triển của cận thị trong thời thơ ấu được rất nhiều người quan tâm. Một số phương pháp kiểm soát cận thị đang được triển khai tại Việt Nam có thể kể đến như:
– THUỐC NHỎ MẮT ATROPINE: Thuốc nhỏ mắt Atropine đã và đang được sử dụng để kiểm soát cận thị trong nhiều năm qua và đã đạt được hiệu quả “ ngắn hạn”, tuy nhiên vẫn tồn tại một số trở ngại nhất định. Atropine là một loại thuốc nhỏ mắt có tác dụng giãn đồng tử, làm liệt điều tiết tạm thời và giãn hoàn toàn cơ chế hội tụ của mắt. Nghiên cứu cho thấy cận thị ở trẻ em có thể liên quan đến chứng mỏi mắt do điều tiết, các nhà điều tra đã xem xét sử dụng atropine để vô hiệu hóa cơ chế điều tiết của mắt để kiểm soát cận thị.
Ưu điểm: Giảm trung bình tiến triển cận thị là 81% ở trẻ em cận thị; Giảm đau trong một số trường hợp viêm màng bồ đào.
Nhược điểm: Sử dụng atropine trong thời gian ngắn có thể không kiểm soát được cận thị đáng kể trong thời gian dài; Khó chịu và nhạy cảm ánh sáng do giãn đồng tử kéo dài, mờ mắt; Chi phí tăng thêm do đeo kính để có thể đọc rõ, vì khả năng điều tiết gần bị ảnh hưởng; Tác dụng của thuốc có thể kéo dài đến hơn một tuần
– KÍNH ÁP TRÒNG CỨNG ORTHO K: Ortho – K là việc sử dụng kính áp tròng thấm khí được thiết kế đặc biệt đeo vào ban đêm để khắc phục tạm thời cận thị và các vấn đề về thị lực khác. Vì vậy kính gọng và kính áp tròng không cần thiết khi thức dậy. Nhưng một số bác sĩ mắt sử dụng Orthor – K để kiểm soát tiến triển cận thị ở trẻ em. Các nghiên cứu từ Nhật Bản, Tây Ban Nha, Hồng Kông, Mỹ cho thấy sử dụng Ortho-K có tác dụng giảm sự kéo dài trục nhãn cầu ở trẻ em, đây là một yếu tố liên quan đến tiến triển cận thị. Do đó sẽ làm chậm tiến triển cận thị khi trưởng thành so với những đứa trẻ đeo kính gọng hoặc kính áp tròng thường xuyên trong những năm đỉnh điểm của tiến triển cận thị.
– KÍNH ÁP TRÒNG MỀM ĐA TIÊU: Kính áp tròng mềm đa tiêu là các thấu kính đặc biệt có các công suất khác nhau trong các vùng khác nhau của thấu kính để điều chỉnh lão thị cũng như cận thị hoặc viễn thị (có hoặc không có loạn thị). Các nhà nghiên cứu từ Úc, Trung Quốc, Hoa Kỳ và New Zealand đã kết luận rằng kính áp tròng mềm đa tiêu có tiềm năng để kiểm soát tiến triển cận thị ở trẻ em và giảm nguy cơ mắc bệnh cận thị cao. Tuy nhiên cần làm thêm một số thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên để cho kết quả tốt hơn.
– KÍNH GỌNG ĐA TIÊU: Kính gọng đa tiêu cũng đã được thử nghiệm kiểm soát cận thị ở trẻ em, nhưng kết quả kém hơn so với kính áp tròng mềm đa tiêu. Một số nghiên cứu được công bố từ năm 2000 đến 2011 cho thấy việc đeo kính gọng đa tiêu không giúp giảm đáng kể chứng cận thị tiến triển ở trẻ em.

Khám mắt định kỳ đặc biệt quan trọng để kiểm soát cận thị hiệu quả

5. CẦN LÀM GÌ ĐỂ KIỂM SOÁT CẬN THỊ HIỆU QUẢ

Cách tốt nhất để tận dụng các phương pháp kiểm soát cận thị là phát hiện sớm cận thị.

Ngay cả khi con bạn không than phiền về các vấn đề thị lực, bạn vẫn nên lên lịch kiểm tra mắt định kỳ cho trẻ, định kỳ 6 tháng đến 1 năm 1 lần.

Khám mắt cho trẻ nhỏ đặc biệt quan trọng nếu bố, mẹ hoặc anh chị của trẻ bị cận thị hay các vấn đề về thị lực khác.

Nguồn: 2019 The Myopia Clinic | Eyecare Concepts | Kew East Melbourne; Global prevalence of myopia and high myopia and temporal trends from 2000 through 2050. Ophthalmology; Primary Care Optometry News October 2017;Increased prevalence of myopia in the United States between 1971-1972 and 1999-2004.Archives of Ophthalmology.December 2009.

Bài viết liên quan